CÔNG TY TNHH TM & DV TRIỂN HÙNG (chúng tôi chuyên kinh doanh vòng bi các loại) - Chúng tôi là nhà phân phối chính thức các loại vòng bi - gối đỡ dùng trong : các loại máy móc công nông nghiệp , motor , ôtô , xe máy ....do Hàn Quốc sản xuất - Với thương hiệu KBC ( vòng bi các loại ) và JIB ( gối đỡ các loại ) cùng nhiều sản phẩm vòng bi khác - Với phương châm kinh doanh : UY TÍN - CHẤT LƯỢNG - PHỤC VỤ TẬN TÌNH Mọi nhu cầu trao đổi thông tin hàng hóa , xin vui lòng liên hệ với chúng tôi địa chỉ sau : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TRIỂN HÙNG ĐỊA CHỈ: 103 LÊ ĐẠI HÀNH P6 Q11 TP HỒ CHÍ MINH ĐIỆN THOẠI: +848 3855-8897 . +848 3955-4847 FAX: +848 3853-0114 EMAIL: trienhungkbc@gmail.com WEBSITE: www.trienhungkbc.com |
I. KÍ HIỆU ĐẦU I.1. Vật liệu khác so với tiêu chuẩn thép chế tạo vòng bi (1)
I.2. Vòng bi không hoàn chỉnh (2)
II. KÍ HIỆU ĐUÔI II.1. Sự khác biệt về thiết kế nội (7)
II.2. Sự khác biệt Kích thước đường bao (8)
II.3. Mặt bích bằng nhựa hoặc thép (9)
II.4. Vòng bi có thiết kế biến đổi (10)
II.5. Vòng cách (11) Tài liệu vòng cách cho các vòng bi trong thiết kế cơ sở thường không chỉ định.
Thiết kế vòng cách (Các ký hiệu thêm liên quan đến ký hiệu chất liệu vòng cách).
II.6. Cấp chính xác (12)
II.7. Dung sai (13)
II.8. Cấp độ rung (14)
Cụ thể giá trị C06 và C66 được xác định sau khi thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp. Lưu ý: Vòng bi có cấp độ chính xác P5 và cao hơn có cấp độ rung là C6. II.9. Cấp độ hoạt động an toàn (15) C7, C8, C9 - Cấp độ gia tăng hoạt động an toàn chủ yếu dùng cho ngành công nghiệp máy bay, ví dụ 16008 C8 II.10. Tổ hợp ký hiệu (12-15) Khi kết hợp cấp chính xác, dung sai, cấp độ rung, cấp độ hoạt động an toàn, chữ cái C của phần tử thứ 2 được lược bỏ, tổ hợp được viết ngay sau ký hiệu của vòng bi, ví dụ: P6 + C3 = P63 ví dụ 6211 P63 P6 + C8 = P68 ví dụ 16.002 P68 C3 + C6 = C36 ví dụ 6303-2RS C36 P5 + C3 + C9 = P539 ví dụ 6205MA P539 P6 + C2NA + C6 = P626NA ví dụ NU1038 P626NA II.11. Cách xắp xếp vòng bi kết hợp (16) Sự sắp xếp phù hợp bộ hai, ba hoặc bốn vòng bi cùng loại thể hiện bằng các kí hiệu cho thấy cách xắp xếp và xác định Dung sai nội bộ, hoặc tải trọng vòng bi kết hợp. Bên cạnh các kí hiệu được thể hiện như hình vẽ dưới thì chữ cái U cũng được sử dụng để kí hiệu cho vòng bi kết hợp phổ biến, ví dụ B7003CTA P4UL. Dung sai nội bộ hoặc Tải trọng nén trước Ký hiệu luôn sử dụng tổ hợp với các ký hiệu kết hợp.
II.12. Ổn định cho các hoạt động ở nhiệt độ cao hơn (17) Cả hai vòng đã ổn định kích thước cho các hoạt động ở nhiệt độ cao hơn
ví dụ - NG160LB C4S3. II.13. Ma sát quay (18)
II.14. Dầu mỡ (19) Dùng cho loại vòng bi có mặt bích hai bên bằng thép hoặc bằng nhựa được bôi mỡ so với vòng bi chuẩn cùng loại, ký hiệu kết hợp được sử dụng để biểu thị. Hai kí tự đầu tiên xác định phạm vi nhiệt độ hoạt động và ký tự thứ ba (một chữ) chỉ ra tên hoặc loại chất bôi trơn, theo khuyến cáo của nhà sản xuất, hoặc (một chữ số) xác định khối lượng mỡ dùng để lấp đầy không gian hở nằm giữa hai mặt bích của vòng bi.
Lưu ý: Ký hiệu TM không cần phải được đánh dấu trên vòng bi và bao bì. III. Vòng bi theo Điều khoản kỹ thuật đặc biệt
Trong trường hợp này chỉ có kí hiệu TPF được sử dụng, ví dụ vòng bi NU1015, sản xuất theo điều kiện kỹ thuật TPFK 11.137-70 được kí hiệu NU1015 TPFK137. IV. Vòng bi theo Tài liệu bản vẽ đặc chủng PLC Cấu trúc kí hiệu: PLC A-BC-DE-F
|
Thương hiệu Hàn Quốc
Thương hiệu Trung Quốc
Tài liệu
|
Mua Bán Bạc Đạn Phụ Tùng - Triển Hùng KBC
1 [2] 3 4 5 6 |
I. KÍ HIỆU ĐẦU
I.1. Vật liệu khác so với tiêu chuẩn thép chế tạo vòng bi (1)
C | Bi cầu bằng sứ, ví dụ C B7006CTA |
X | Thép chống ăn mòn, ví dụ X 623 |
T | Vỏ làm bằng thép cứng, ví dụ T 32.240 |
I.2. Vòng bi không hoàn chỉnh (2)
L | - Vòng trong tháo rời với vòng bi tách rời, ví dụ L NU206, - Vòng bi không có mặt đỡ với vòng bi cầu chặn, ví dụ L 51215 |
R | Vòng bi tách rời không có vòng trong, ví dụ R NU206 hoặc R N310 |
E | Vòng bi có một mặt đỡ với vòng bi con lăn chặn, ví dụ E 51314 |
W | Vòng bi chỉ có thân đỡ với vòng bi cầu chặn, ví dụ W 51411 |
K | Vòng cách đã lắp sẵn phần tử lăn, ví dụ K NU320 |
II. KÍ HIỆU ĐUÔI
II.1. Sự khác biệt về thiết kế nội (7)
A | - Vòng bi cầu tiếp xúc góc một dãy, góc tiếp xúc α = 25 °, ví dụ B7205ATB P5 |
| - Vòng bi côn một dãy chịu tải cao hơn và tốc độ giới hạn cao hơn, ví dụ 30206A, |
| - Vòng bi cầu chặn với tốc độ giới hạn cao hơn, ví dụ 51105A |
AA | Vòng bi cầu tiếp xúc góc một dãy góc tiếp xúc α = 26 °, ví dụ B72010AATB P4 |
B | - Vòng bi cầu tiếp xúc góc một dãy với xúc góc α = 40 °, ví dụ 7304B |
| - Vòng bi côn một dãy với góc tiếp xúc α> 17, ví dụ 32315B |
BE | Vòng bi cầu tiếp xúc góc một dãy với góc tiếp xúc α = 40 °, trong thiết kế mới, ví dụ 7310BETNG |
C | - Vòng bi cầu tiếp xúc góc một dãy với xúc góc α = 15 °, ví dụ B7202CTB P4 |
| - Vòng bi tang trống hai dãy tự lựa trong thiết kế mới, ví dụ 22216C |
CA | Vòng bi cầu tiếp xúc góc một dãy với xúc góc α = 12 °, ví dụ B7202CATB P5 |
CB | Vòng bi cầu tiếp xúc góc một dãy với góc tiếp xúc α = 10 °, ví dụ B7206CBTB P4 |
CC | Vòng bi tang trống hai dãy tự lựa trong thiết kế mới, ví dụ 23996CCM |
D | Vòng bi cầu một dãy dãy vòng bi 160 chịu tải cao hơn, ví dụ 16004D |
E | - Vòng bi trụ một dãy chịu tải cao hơn, ví dụ NU209E |
| - Vòng bi tang trống hai dãy tự lựa chịu tải cao hơn, ví dụ 22215E |
| - Vòng bi tang trống chặn chịu tải cao hơn, ví dụ 29416EJ |
II.2. Sự khác biệt Kích thước đường bao (8)
X | Có sự thay đổi kích thước đường bao theo tiêu chuẩn quốc tế mới, ví dụ 32028AX |
II.3. Mặt bích bằng nhựa hoặc thép (9)
RS | Mặt bích một bên bằng nhựa, cả vòng trong và vòng ngoài đều khuyết, ví dụ 6304RS |
-2RS | Mặt bích hai bên bằng nhựa, cả vòng trong và vòng ngoài đều khuyết, ví dụ 6204-2RS |
RSN | Mặt bích một bên bằng nhựa, cả vòng trong và vòng ngoài đều khuyết, vòng ngoài có rãnh để nắp vòng định vị phía đối diện với mặt bích, ví dụ 6306RSN |
RSNB | Mặt bích một bên bằng nhựa, cả vòng trong và vòng ngoài đều khuyết, vòng ngoài có rãnh để nắp vòng định vị cùng phía với mặt bích, ví dụ: 6210RSNB |
-2RSN | Mặt bích cả hai bên bằng nhựa, cả vòng trong và vòng ngoài đều khuyết, vòng ngoài có rãnh để nắp vòng định, ví dụ 6310-2RSN |
RSR | Mặt bích một bên bằng nhựa, vòng trong không khuyết, ví dụ 624RSR |
-2RSR | Mặt bích hai bên bằng nhựa, vòng trong không khuyết, ví dụ 608-2RSR |
Z | Mặt bích một bên bằng thép, cả vòng trong và vòng ngoài đều khuyết, ví dụ 6206Z |
-2Z | Mặt bích hai bên bằng thép, cả vòng trong và vòng ngoài đều khuyết, ví dụ 6304-2Z |
ZN | Mặt bích một bên bằng thép, cả vòng trong và vòng ngoài đều khuyết, vòng ngoài có rãnh để nắp vòng định vị phía đối diện với mặt bích, ví dụ 6208ZN |
ZNB | Mặt bích một bên bằng thép, cả vòng trong và vòng ngoài đều khuyết, vòng ngoài có rãnh để nắp vòng định vị cùng phía với mặt bích, ví dụ 6306ZNB |
-2ZN | Mặt bích hai bên bằng thép, cả vòng trong và vòng ngoài đều khuyết, vòng ngoài có rãnh để nắp vòng định vị, ví dụ 6208-2ZN |
ZR | Mặt bích một bên bằng thép, vòng trong không khuyết, ví dụ 608ZR |
-2ZR | Mặt bích hai bên bằng thép, vòng trong không khuyết, ví dụ 608-2ZR |
II.4. Vòng bi có thiết kế biến đổi (10)
K | Lỗ côn, độ côn 1:12, ví dụ 1207K |
K30 | Lỗ côn, độ côn 1:30, ví dụ 24064K30M |
N | Có rãnh để nắp vòng định vị trên vòng ngoài, ví dụ 6308N |
NR | Có rãnh và đã nắp sẵn vòng định trên vòng ngoài, ví dụ 6310NR |
NX | Có rãnh để nắp vòng định vị trên vòng ngoài mà ranh giới kích thước không phù hợp với 02 4605, ví dụ 6210NX |
D | Vòng trong tách rời, ví dụ 3309D |
W33 | Có rãnh và lỗ dầu bôi trơn trên bề mặt ngoài vòng bi, ví dụ 23148W33M |
O | Rãnh bôi trơn vòng bi trên vòng ngoài, ví dụ NU1014O |
II.5. Vòng cách (11)
Tài liệu vòng cách cho các vòng bi trong thiết kế cơ sở thường không chỉ định.
J | vòng cách bằng thép đúc, bi dẫn hướng, ví dụ 6034J |
J2 | vòng cách bằng thép đúc, bi dẫn hướng, thiết kế mới cho vòng bi côn một dãy, ví dụ 30206AJ2 |
Y | vòng cách bằng đồng đúc, bi dẫn hướng, ví dụ 6001Y |
F | vòng cách thép gia công, bi dẫn hướng, ví dụ 6418F |
L | vòng cách bằng thép gia công, bi dẫn hướng, ví dụ NG180L C3S0 |
M | vòng cách bằng đồng gia công hoặc bằng dồng, bi dẫn hướng, ví dụ NU330M |
T | vòng cách gia công làm bằng textite, bi dẫn hướng, ví dụ 6005T P5 |
TN | vòng cách gia công làm bằng polyamide hoặc nhựa tương tự, bi dẫn hướng, ví dụ 6207TN |
TNG | vòng cách gia công làm bằng polyamide hoặc nhựa tương tự với sợi thủy tinh, bi dẫn hướng, ví dụ 2305TNG |
Thiết kế vòng cách (Các ký hiệu thêm liên quan đến ký hiệu chất liệu vòng cách).
A | vòng cách tỳ lên vòng ngoài, ví dụ NU226MA |
B | vòng cách tỳ vào vòng trong, ví dụ B7204CATBP5 |
P | vòng cách dập hở bằng máy, ví dụ NU1060MAP |
H | Vòng cách kiểu một khối đục lỗ, ví dụ 629TNH |
S | vòng cách với rãnh bôi trơn, ví dụ NJ418MAS |
V | vòng bi không có vòng cách, đầy đủ số lượng phần tử lăn, ví dụ NU209V |
II.6. Cấp chính xác (12)
P0 | Cấp chính xác tiêu chuẩn (ẩn), ví dụ: 6204 |
P6 | Cấp chính xác cao hơn so với tiêu chuẩn, ví dụ 6322 P6 |
P5 | Cấp chính xác cao hơn P6, ví dụ 6201 P5 |
P5A | Cấp chính xác cao hơn P5 trong một số trường hợp, ví dụ 6006TB P5A |
P4 | Cấp chính xác cao hơn P5, ví dụ B7204CBTB P4 |
P4A | Cấp chính xác cao hơn P4 trong một số trường hợp, ví dụ B7205CATB P4A |
P2 | Cấp chính xác cao hơn P4, ví dụ B7205CATB P2 |
P6E | Cấp chính xác cao hơn cho động cơ điện, ví dụ 6204 P6E |
P6X | Cấp chính xác cao hơn cho vòng bi côn một dãy, ví dụ 30210A P6X |
SP | Cấp chính xác cao hơn cho các vòng bi trụ lỗ côn, ví dụ NN3022K SPC2NA |
UP | Cấp chính xác cao hơn so với SP cho các vòng bi trụ lỗ côn, ví dụ N1016 UPC1NA |
II.7. Dung sai (13)
Dung sai tiêu chuẩn (ẩn), ví dụ 6204 | |
C2 | Dung sai ít hơn bình thường, ví dụ 608 C2 |
C3 | Dung sai lớn hơn bình thường, ví dụ 6310 C3 |
C4 | Dung sai lớn hơn C3, ví dụ NU320M C4 |
C5 | Dung sai lớn hơn C4, ví dụ 22330M C5 |
NA | Dung sai xuyên tâm cho các vòng bi với vòng không hoán đổi cho nhau (luôn viết ngay sau một ký hiệu dung sai khác), ví dụ: NU215 P63NA |
R. .. | Dung sai xuyên tâm trong phạm vi không được tiêu chuẩn hóa (phạm vi μm), ví dụ: 6210A R10-20 |
A. .. | Dung sai trục trong phạm vi không được tiêu chuẩn hóa (phạm vi μm) ví dụ: 3210 A20-30 |
II.8. Cấp độ rung (14)
C6 | độ rung giảm thấp hơn so với bình thường (ẩn) ví dụ 6304 C6 |
C06 | độ rung giảm thấp hơn so với C6, ví dụ 6205 C06 |
C66 | độ rung giảm thấp hơn C06, ví dụ 6205 C66 |
Cụ thể giá trị C06 và C66 được xác định sau khi thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp.
Lưu ý: Vòng bi có cấp độ chính xác P5 và cao hơn có cấp độ rung là C6.
II.9. Cấp độ hoạt động an toàn (15)
C7, C8, C9 - Cấp độ gia tăng hoạt động an toàn chủ yếu dùng cho ngành công nghiệp máy bay, ví dụ 16008 C8
II.10. Tổ hợp ký hiệu (12-15)
Khi kết hợp cấp chính xác, dung sai, cấp độ rung, cấp độ hoạt động an toàn, chữ cái C của phần tử thứ 2 được lược bỏ, tổ hợp được viết ngay sau ký hiệu của vòng bi, ví dụ:
P6 + C3 = P63 ví dụ 6211 P63
P6 + C8 = P68 ví dụ 16.002 P68
C3 + C6 = C36 ví dụ 6303-2RS C36
P5 + C3 + C9 = P539 ví dụ 6205MA P539
P6 + C2NA + C6 = P626NA ví dụ NU1038 P626NA
II.11. Cách xắp xếp vòng bi kết hợp (16)
Sự sắp xếp phù hợp bộ hai, ba hoặc bốn vòng bi cùng loại thể hiện bằng các kí hiệu cho thấy cách xắp xếp và xác định Dung sai nội bộ, hoặc tải trọng vòng bi kết hợp.
Bên cạnh các kí hiệu được thể hiện như hình vẽ dưới thì chữ cái U cũng được sử dụng để kí hiệu cho vòng bi kết hợp phổ biến, ví dụ B7003CTA P4UL.
Dung sai nội bộ hoặc Tải trọng nén trước
Ký hiệu luôn sử dụng tổ hợp với các ký hiệu kết hợp.
A | Vòng bi kết hợp với dung sai, ví dụ 7305OA |
O | Vòng bi không kết hợp với dung sai, ví dụ 7305 P6XO |
L | Vòng bi không kết hợp với tải trọng nén trước mạnh, ví dụ B7205CATB P4UL |
M | Vòng bi không kết hợp với tải trọng nén trước trung bình, ví dụ B7204CATB P5XM |
S | Vòng bi không kết hợp với tải trọng nén trước lớn nhất, ví dụ B7304AATB P4OS |
II.12. Ổn định cho các hoạt động ở nhiệt độ cao hơn (17)
Cả hai vòng đã ổn định kích thước cho các hoạt động ở nhiệt độ cao hơn
S0 | cho hoạt động nhiệt độ lên đến 150 ° C |
S1 | lên đến 200 ° C |
S2 | lên đến 250 ° C |
S3 | lên đến 300 ° C |
S4 | lên đến 350 ° C |
S5 | lên đến 400 ° C |
ví dụ - NG160LB C4S3.
II.13. Ma sát quay (18)
JU | Giảm ma sát quay, ví dụ 619/2 JU |
JUA | Vòng bi giới hạn ma sát quay khi khởi động, ví dụ 623 JUA |
JUB | Vòng bi giới hạn ma sát quay khi ngừng chạy, ví dụ 623 JUB |
II.14. Dầu mỡ (19)
Dùng cho loại vòng bi có mặt bích hai bên bằng thép hoặc bằng nhựa được bôi mỡ so với vòng bi chuẩn cùng loại, ký hiệu kết hợp được sử dụng để biểu thị. Hai kí tự đầu tiên xác định phạm vi nhiệt độ hoạt động và ký tự thứ ba (một chữ) chỉ ra tên hoặc loại chất bôi trơn, theo khuyến cáo của nhà sản xuất, hoặc (một chữ số) xác định khối lượng mỡ dùng để lấp đầy không gian hở nằm giữa hai mặt bích của vòng bi.
TL | mỡ cho hoạt động ở nhiệt độ thấp từ -60 ° C đến +100 ° C, ví dụ 6302-2RS TL |
TM | mỡ cho hoạt động ở nhiệt độ trung bình từ -35 ° C đến 140 ° C, ví dụ 6204-2ZR TM |
TH | mỡ cho hoạt động ở nhiệt độ cao từ -30 ° C đến 200 ° C, ví dụ 6202-2Z TH |
TW | mỡ cho hoạt động ở nhiệt độ thấp và cao từ -40 ° C đến 150 ° C, ví dụ 6310-2Z C4TW |
Lưu ý: Ký hiệu TM không cần phải được đánh dấu trên vòng bi và bao bì.
III. Vòng bi theo Điều khoản kỹ thuật đặc biệt
TPF | vòng bi sản xuất theo điều kiện kỹ thuật đặc biệt đồng ý với khách hàng, ví dụ vòng bi 6205MA P66 theo điều kiện kỹ thuật đặc biệt TPF 11.142-71 được kí hiệu là: 6205MA P66 TPF142 |
TPF 99 | Vòng bi tang trống hai dãy tự lựa cho trục xe đường sắt, ví dụ 23234 C3 TPF99 |
TPF204 | vòng bì cầu một dãy lắp đặt trong bánh xe goòng lò, v v... ví dụ 6308 TPF204 |
TPFK | vòng bi theo điều kiện kỹ thuật đặc biệt theo đơn đặt hàng của khách hàng, trong đó có một số lượng lớn các ký tự cho thấy sự thay đổi từ thiết kế cơ sở. |
Trong trường hợp này chỉ có kí hiệu TPF được sử dụng, ví dụ vòng bi NU1015, sản xuất theo điều kiện kỹ thuật TPFK 11.137-70 được kí hiệu NU1015 TPFK137.
IV. Vòng bi theo Tài liệu bản vẽ đặc chủng PLC
Cấu trúc kí hiệu: PLC A-BC-DE-F
PLC | Biểu tượng cho vòng bi đặc biệt |
A | Nhóm vòng bi
|
BC | Series kích thước - hai ký tự |
DE | Series vòng bi trong nhóm kích thước - hai kí tự |
F | biến thể của thiết kế - một kí tự |
Vòng bi là bộ phận máy có độ chính xác cao nên phải xử lý hết sức cẩn thận. Ngoài ra để đảm bảo sự vận hành trơn tru và tuổi thọ như mong đợi, vòng bi cần phải sử dụng hợp lý. Dưới đây là các lưu ý chính khi xử lý vòng bi...
1. Giới thiệu chung
Khi một vòng bi bị hư hỏng trong quá trình vận hành, sẽ dẫn đến toàn bộ máy hoặc thiết bị hư hỏng. Một khi vòng bi bị hư hỏng sớm hay gây ra các sự cố không mong muốn thì điều quan trọng là có thể xác định và dự đoán được các hư hỏng trước khi xử lý, để từ đó có các hành động khắc phục kịp thời.
Thông thường, kiểm tra vòng bi hay buồng gối đỡ có thể xác định được nguyên nhân gây ra hư hỏng. Các nguyên nhân phổ biến gây ra hư hỏng vòng bi là bôi trơn kém, tháo lắp sai, lựa chọn vòng bi không đúng, tìm hiểu về trục và buồng gối đỡ chưa kỹ càng. Nguyên nhân cũng có thể xác định bằng cách xem xét sự vận hành của vòng bi trước khi nó hư hỏng, phân tích tình trạng bôi trơn và tình trạng lắp đặt và quan sát cẩn thận các vòng bi hư hỏng.
Một số trường hợp vòng bi bị hư hỏng một cách nhanh chóng, tuy nhiên sự hư hỏng sớm này khác với sự hư hỏng do mỏi do sự tróc vảy. Các hư hỏng vòng bi được chia và phân loại thành 2 loại hư hỏng: hư hỏng sớm vòng bi và hư hỏng tự nhiên do mỏi khi có sự tiếp xúc kim loại.
2. Sử dụng vòng bi
2.1 Các lưu ý khi xử lý vòng bi
Vòng bi là bộ phận máy có độ chính xác cao nên phải xử lý hết sức cẩn thận. Ngoài ra để đảm bảo sự vận hành trơn tru và tuổi thọ như mong đợi, vòng bi cần phải sử dụng hợp lý. Dưới đây là các lưu ý chính khi xử lý vòng bi:
(1) Giữ vòng bi và khu vưc xung quanh nơi đặt vòng bi sạch sẽ: chất bẩn hay bụi bẩn thạm chí không nhìn thấy được bằng mắt thường đều ảnh hưởng có hại cho vòng bi. Vì vậy luôn giữ vòng bi và môi trường xung quanh sạch sẽ để tránh sự xâm nhập của bụi bẩn.
(2) Cẩn thận khi thao tác với vòng bi: các chấn động mạnh trong suốt quá trình thao tác có thể gây xước hay làm phá hỏng vòng bi. Tác động mạnh có thể gây vỡ hay nứt.
(3) Sử dụng các dụng cụ hợp lý.
(4) Ngăn ngừa sự ăn mòn: mồ hôi từ tay cầm hay các chất bẩn khác có thể gây ăn mòn vòng bi. Do đó cần giữ tay sạch hoặc đeo găng tay nếu có thể khi xử lý vòng bi.
2.2 Lắp đặt vòng bi
Việc lắp đặt vòng bi ảnh hưởng đến độ chính xác, tuổi thọ và sự hoạt động về sau. Đề nghị lắp vòng bi theo các bước sau đây:
(1) Vệ sinh vòng bi và các bộ phận xung quanh
(2) Kiểm tra kích thước và tình trạng các bộ phận liên quan
(3) Tiến hành theo quy trình lắp
(4) Kiểm tra lần cuối xem vòng bi đã được lắp hợp lý chưa
(5) Cung cấp đúng loại và đủ lượng chất bôi trơn
Hầu hết các vòng bi quay cùng trục, nên phương pháp lắp thường là lắp chặt trục với vòng trong của bi và có khe hở giữa vòng ngoài vòng bi với lỗ thân gối đỡ.
2.3 Kiểm tra khivận hành
Sau khi lắp đăt xong vòng bi, công việc quan trọng là chạy thử operating test. Bảng 2.1 dưới đây liệt kê các phương pháp chạy thử và hướng dẫn ở bảng 2.2 cách xử lý các sự cố đối với các từng trường hợp hư hỏng.
Bảng 2.1: Các phương pháp kiểm tra chạy thử
Cỡ máy | Quy trình chạy thử | Kiểm tra tình trạng vòng bi |
Máy cỡ nhỏ | Vận hành bằng tay: Quay thử trục bằng tay. Nếu quay trơn tru thì tiến hành chạy máy. | Chạy không trơn tru Chạy có sự gián đoạn (bị nứt, vỡ hoặc lõm). Mômen quay không đều (lỗi lắp ráp) Mômen quay quá mức (lỗi lắp ráp hay khe hở hướng kính bên trong không đủ) |
Chạy máy bằng máy dẫn động: ban đầu chạy ở tốc độ chậm không tải, sau đó từ từ tăng tốc và mang tải tới khi đạt tới tốc độ thiết kế. |
Kiểm tra tiếng ồn bất thường. Kiểm tra nhiệt độ tăng bất thường. Rò rỉ chất bôi trơn. Sự biến màu. |
|
Máy lớn |
Vận hành không tải: mở điện và cho máy chạy chậm. Tắt máy để máy chạy quán tính cho đến khi ngừng hẳn. Nếu không có vấn đề bất thường xảy ra thì cho chạy thử có tải | Rung động Tiếng ồn, v.v… |
Chạy máy bằng máy dẫn động: giống với máy cỡ nhỏ. | Giống trường hợp máy cỡ nhỏ. |
Bảng 2.2: Nguyên nhân và cách khắc phục cho một số vận hành bất thường
Bất thường | Nguyên nhân | Khắc phục | |
Tiếng ồn lạ | Tiếng ồn lớn của kim loại | Tải bất thường | Chế độ lắp, khe hở trong, tải đặt trước, vị trí vai thân gối không hợp lý. |
Lắp ráp sai | Độ chính xác gia công và độ đồng tâm trục với lỗ gối và độ chính xác lắp ráp chưa hợp lý. | ||
Bôi trơn không đủ hoặc không đúng | Bổ sung chất bôi trơn hay lựa chọn chất bôi trơn khác | ||
Cọ xát của các chi tiết quay | Thay đổi thiết kế vòng làm khuất khúc | ||
Tiếng ồn lớn đều | Vết nứt, ăn mòn hay vết xước trên rãnh lăn | Thay mới hay làm sạch vòng bi cẩn thận, cải thiện sự làm kín và sử dụng chất bôi trơn sạch | |
Có vết lõm | Thay mới vòng bi cẩn thận | ||
Sự tróc vảy trên rãnh lăn | Thay mới vòng bi | ||
Tiếng ồn lớn không đều | Khe hở quá mức | Thay đổi chế độ lắp, khe hở và tải đặt trước. | |
Sự thâm nhập phần tử bên ngoài | Thay mới hay làm sạch vòng bi cẩn thận, cải thiện sự làm kín và sử dụng chất bôi trơn sạch | ||
Có vết nứt hoặc tạo vảy trên các viên bi. | Thay mới vòng bi | ||
Nhiệt độ tăng bất thường | Bôi trơn quá mức | Giảm lượng chất bôi trơn và lựa chọn loại mỡ rắn hơn | |
Chất bôi trơn không đúng hay không đủ | Bổ sung chất bôi trơn hay lựa chọn chất bôi trơn tốt hơn | ||
Tải bất thường | Chế độ lắp, khe hở trong, tải đặt trước, vị trí vai thân gối không hợp lý. | ||
Lỗi lắp ráp | Độ chính xác gia công và độ đồng tâm trục với lỗ gối và độ chính xác lắp ráp chưa hợp lý. | ||
Sự ma sát với vòng làm kín hay mặt lắp gép bị trờn. | Làm kín hợp lý, thay mới vòng bi, chế độ lắp và phương pháp lắp hợp lý | ||
Rung động | Có vết lõm | Thay mới vòng bi cẩn thận | |
Sự tạo vảy | Thay mới vòng bi | ||
Lỗi lắp ráp | Đảm bảo độ vuông góc giữa trục và vai lỗ gối | ||
Sự thâm nhập phần tử bên ngoài | Thay mới hay làm sạch vòng bi cẩn thận, cải thiện sự làm kín và sử dụng chất bôi trơn sạch | ||
Sự rò rỉ hay biến màu chất bôi trơn | Quá nhiều chất bôi trơn. Sự thâm nhập phần tử bên ngoài hay các hạt mài | Giảm lượng chất bôi trơn và lựa chọn loại mỡ rắn hơn. Thay vòng bi hay chất bôi trơn. Vệ sinh buồng gối và các bộ phận bên trong. |
3. Bảo dưỡng vòng bi
Vòng bi cần phải kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ đảm bảo sự vận hành với tuổi thọ tối đa. Có các phương pháp kiểm tra sau:
(1) Kiểm tra khi đang chạy
Xác định chu kỳ thời gian thay mới vòng bi và định kỳ bổ sung chất bôi trơn, kiểm tra tính chất dầu bôi trơn và các thông số vận hành như nhiệt độ vận hành, độ rung, tiếng ồn. (tham khảo thêm phần 4).
(2) Kiểm tra vòng bi
Kiểm tra vòng bi thật kỹ trong suốt thời gian dừng máy kiểm tra và thay mới các chi tiết máy định kỳ. Kiểm tra tình trạng rãnh bi. Nếu xác định có hư hỏng thì quyết định sử dụng lại hoặc nên được thay mới (tham khảo thêm phần 5).
4. Các thông số vận hành vòng bi
Các thông số vận hành chính của vòng bi là: tiếng ồn, rung động, nhiệt độ và tình trạng chất bôi trơn. Mời tham khảo bảng 2.2 nếu phát hiện có bất cứ sự bất thường nào khi vận hành.
4.1 Tiếng ồn của vòng bi
Trong suốt quá trình vận hành, sử dụng thiết bị theo dõi âm thanh để đo âm lượng và đặc tính của tiếng ồn khi vòng bi quay. Có thể phân biệt các hư hỏng của vòng bi như sự tróc vảy dựa trên đặc tính bất thường của tiếng ồn.
4.2 Rung động ở vòng bi
Những bất thường của vòng bi có thể được phân tích bằng cách đo rung động của một máy đang chạy. Một thiết bị phân tích biểu đồ tần số dạng phổ được sử dụng để đo độ lớn của rung động và sự phân bố của các tần số. Các kết quả kiểm tra có thể xác định được các nguyên nhân của các bất thường của vòng bi. Các dữ liệu đo được thay đổi theo điều kiện vận hành của vòng bi và vị trí đo rung động. Vì thế cần xác định các tiêu chuẩn đánh giá cho mỗi máy được đo.
Việc theo dõi những bất thường về rung động từ vòng bi trong suốt thời gian vận hành là rất hữu ích trong việc bảo trì.
4.3 Nhiệt độ vòng bi
Nói chung, nhiệt độ vòng bi có thể dự tính được từ nhiệt độ đo được bên ngoài vỏ của gối đỡ, mà còn có thể đo trực tiếp từ vòng ngoài của vòng bi bằng một đầu đo đi xuyên qua một lỗ dầu trên vỏ gối.
Thông thường nhiệt độ vòng bi tăng lên từ từ sau khi khởi động máy đến khi chạy ổn định sau khoảng 1-2 tiếng đồng hồ. Nhiệt độ vòng bi khi chạy ổn định phụ thuộc vào tải, tốc độ quay và đặc tính truyền nhiệt của máy. Sự bôi trơn không đủ hay lắp ráp không đúng có thể gây ra nhiệt độ ổ bi tăng nhanh chóng. Những trường hợp như vậy cần tạm thời ngừng và có biện pháp khắc phục.
4.4 Ảnh hưởng của sự bôi trơn
Mục đích chính của sự bôi trơn là giảm ma sát và giảm sự mài mòn bên trong vòng bi tránh hư hỏng sớm vòng bi. Chất bôi trơn cung cấpnhững ưu điểm sau:
(1) Giảm ma sát và mài mòn: màng dầu giúp giảm ma sát, sự mài mòn và ngăn ngừa sự tiếp xúc trực tiếp của các chi tiết kim loại như bi, vòng trong, vòng ngoài và vòng giữ bi.
(2) Kéo dài tuổi thọ mỏi của kim loại: phụ thuộc vào độ nhớt và độ dày của màng dầu giữa các bề mặt tiếp xúc. Màng dầu càng dày sẽ giúp kéo dài tuổi thọ mỏi, và nếu độ nhớt thấp sẽ dẫn đến màng dầu nhỏ và nếu độ nhớt quá thấp sẽ dẫn đến không đủ tạo màng dầu.
(3) Giảm sự sinh nhiệt do ma sát và tác dụng làm mát: Sự tuần hoàn dầu bôi trơn giúp đưa nhiệt sinh ra do ma sát ra khỏi gối nhằm ngăn ngừa vòng bi quá nhiệt và dầu bị biên chất.
(4) Có tác dụng làm kín và ngăn ngừa gỉ sét: sự bôi trơn đủ cũng giúp ngăn tạp chất xâm nhập từ bên ngoài vào vòng bi và bảo vệ nó chống lại sự ăn mòn và gỉ sét.
4.5 Lựa chọn chất bôi trơn
Có hai phương pháp chính bôi trơn vòng bi: bôi trơn bằng mỡ và bôi trơn bằng dầu. Lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc điều kiện và mục đích sử dụng để đạt được sự vận hành tốt nhất của vòng bi. Bảng so sánh giữa hai kiểu bôi trơn Bảng 4.1
Nội dung | Bôi trơn bằng mỡ | Bôi trơn bằng dầu |
Kết cấu buồng ổ và phương pháp làm kín | Đơn giản | Phức tạp hơn. Đòi hỏi bảo trì cẩn thận hơn |
Tốc độ | Tốc độ giới hạn: 65%~80% tốc độ của bôi trơn bằng dầu | |
Hiệu quả làm mát | Kém | Truyền nhiệt là có thể sử dụng bôi trơn cưỡng bức tuần hoàn |
Độ lỏng | Kém | Tốt |
Thay mới | Một vài trường hợp khó khăn | Dễ dàng |
Loại chất bẩn | Không thể | Dễ dàng |
Nhiễm bẩn bên ngoài do rò rỉ | Hiếm khi nhiễm bẩn bởi rò rỉ | Thường rò rỉ. Không thích hợp nếu đòi hỏi tránh nhiễm bẩn từ bên ngoài. |
Mối quan hệ giữa nhiệt độ và độ nhớt
(1) Bôi trơn bằng mỡ: Mỡ là một chất bôi trơn với thành phần cơ bản là dầu và các phụ gia. Khi lựa chọn mỡ, chú ý sự phù hợp với điều kiện sử dụng của mỡ. Xem ví dụ về độ đặc của mỡ và nơi sử dụng bảng 4.2:
Độ đặc của mỡ | #0 | #1 | #2 | #3 | #4 |
Độ đặc (1/10mm) | 355~385 | 310~340 | 265~295 | 220~250 | 175~205 |
Ứng dụng | Cung cấp mỡ tập trung | Cung cấp mỡ tập trung Nhiệt độ thấp | Loại mỡ thông thường | Loại mỡ thông thường, nhiệt độ cao | Nhiệt độ cao |
Nơi dễ xảy ra ăn mòn | Nơi dễ xảy ra ăn mòn | vòng bi có vòng bịt kín | vòng bi có vòng bịt kín | Nơi mỡ sử dụng để làm kín |
(2) Bôi trơn bằng dầu: Có nhiều phương pháp bôi trơn bằng dầu khác nhau: bể dầu, bôi trơn nhỏ giọt, kiểu vung tóe, bôi trơn tuần hoàn, phun sương và phun dạng khí. Phương pháp này sử dụng cho thiết bị tốc độ cao và nhiệt độ cao. Bôi trơn bằng dầu đặc biệt hiệu quả trong những trường hợp phải lấy nhiệt ra khỏi vị trí bôi trơn. Chú ý lựa chọn dầu có độ nhớt phù hợp với nhiệt độ vận hành của vòng bi. Nói chung, dầu có độ nhớt thấp sử dụng cho thiết bị tốc độ cao, còn thiết bị tải nặng thì dùng loại dầu có độ nhớt cao. Đối với ứng dụng thông thường thì khoảng độ nhớt thay đổi theo nhiệt độ vận hành ở bảng 4.3. Ngoài ra bảng 4.1 cho thấy mối quan hệ giữa nhiệt độ và độ nhớt của dầu bôi trơn. Xem ví dụ về lựa chọn dầu bôi trơn cho các điều kiện vận hành khác nhau ở Bảng 4.4.
Bảng 4.3 Độ nhớt yêu cầu cho các loại vòng bi
Loại vòng bi | Độ nhớt ở nhiệt độ vận hành |
vòng bi cầu vòng bi đũa trụ | >=13 mm2/s |
vòng bi đũa kim vòng bi đũa trụ | >=20 mm2/s |
vòng bi chặn đũa trụ | >=32 mm2/s |
Ghi chú: 1 mm2/s = 1 cSt (Centi-Stokes)
Bảng 4.4
Nhiệt độ vận hành | Tốc độ | Tải nhẹ và bình thường | Tải nặng và mạnh |
-30~0oC | Dưới tốc độ tới hạn | ISO VG 15, 22, 32 (dầu cho máy lạnh) | - |
-0~50oC | Dưới 50% tốc độ tới hạn | ISO VG 32, 46, 68 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin) | ISO VG 46, 68, 100 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin) |
Ở khoảng 50% đến 100% tốc độ tới hạn | ISO VG 15, 22, 32 (dầu cho ổ đỡ) | ISO VG 22, 32, 46 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin) | |
Trên tốc độ tới hạn | ISO VG 10, 15, 22 (dầu cho ổ đỡ) | - | |
50~80oC | Dưới 50% tốc độ tới hạn | ISO VG 100, 150, 220 (dầu cho ổ đỡ) | ISO VG 150, 220, 320 (dầu cho ổ đỡ) |
Ở khoảng 50% đến 100% tốc độ tới hạn | ISO VG 46, 68, 100 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin) | ISO VG 68, 100, 150 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin) | |
Trên tốc độ tới hạn | ISO VG 32, 46, 68 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin) | - | |
80~110oC | Dưới 50% tốc độ tới hạn | ISO VG 320, 460 (dầu cho ổ đỡ) | ISO VG 460, 680 (dầu cho ổ đỡ, hộp số) |
Ở khoảng 50% đến 100% tốc độ tới hạn | ISO VG 150, 220 (dầu cho ổ đỡ) | ISO VG 220, 320 (dầu cho ổ đỡ) | |
Trên tốc độ tới hạn | ISO VG 68, 100 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin) | - |
Ghi chú: Tốc độ giới hạn sử dụng trong bảng trên dựa theo bảng tra kích trước vòng bi của ZKL.
4.6 Bổ sung và thay mới chất bôi trơn
(1) Bổ sung định kỳ: Dù sử dụng loại mỡ chất lượng cao thì tính chất của nó cũng bị giảm theo thời gian, vì vậy đòi hỏi thay mới định kỳ. Hình 4.2 (1) và (2) cho thấy tần suất bổ sung dầu đối với từng loại vòng bi ở tốc độ khác nhau. Bảng này áp dụng cho loại mỡ dầu khoáng xà phòng lithium chất lượng cao, nhiệt độ vòng bi 70oC và tải bình thường (P/C=0.1). Ghi chú P: tải trọng cân bằng; C: Tải trọng cơ bản.
- Nhiệt độ: nếu nhiệt độ vòng bi vượt quá 70oC, tần suất bổ sung dầu được giảm một nửa cho mỗi 15oC tăng lên.
- Mỡ: đối với trường hợp vòng bi cầu, tần suất thay đổi phụ thuộc vào loại mỡ sử dụng. (ví dụ đối với mỡ dầu tổng hợp xà phòng lithium chất lượng cao có thể tăng tần suất lên 2 lần).
- Tải trọng: Tần suất bổ sung phụ thuộc độ lớn của tải trọng vòng bi. Xem bảng 4.2 (3).
(2) Tần suất thay dầu: Tần suất thay dầu phụ thuộc điều kiện vận hành và số lượng dầu. Nói chung, đối với nhiệt độ vạn hành dưới 50oC và môi trường sạch, tần suất thay thế là 1 năm. Nếu nhiệt độ dầu trên 100oC, thì nên thay dầu ít nhất 3 tháng một lần.
Bảng 4.2: Tần suất bổ sung mỡ
5. Cách kiểm tra vòng bi
Khi kiểm tra một vòng bi trong thời gian kiểm tra bảo dưỡng định kỳ thiết bị, kiểm tra vận hành, hay thay thế các bộ phận thiết bị, cần xác định tình trạng vòng bi để xem có tiếp tục hoạt động nữa hay không.
Nên ghi lại các thông số kiểm tra vòng bi khi tháo. Sau khi lấy mẫu mỡ và đo lượng mỡ dư thừa thì tiến hành vệ sinh vòng bi. Tiếp tục kiểm tra có hay không những hư hỏng bất thường đối với vòng giữ bi, bề mặt lắp lỗ trong vòng bi, bề mặt bi, bề mặt rãnh bi. Xem phần 6 quan sát vết chạy trên bề mặt rãnh bi.
Khi đánh giá có hay không sử dụng lại vòng bi, cần theo các điểm đánh giá sau: mức độ hư hỏng vòng bi, sự làm việc của máy, mức độ quan trọng của máy, điều kiện vận hành, tần suất kiểm tra bảo dưỡng. Nếu kiểm tra phát hiện vòng bi có những hư hỏng bất thường thì cố gắng xác định được nguyên nhân và cách khắc phục (xem phần 7) và tiến hành sự khắc phục.
Nếu khi kiểm tra phát hiện bất cứ hư hỏng nào mà thấy không thể sử dụng lại thì vòng bi cần phải thay mới.
(1) Nứt hay vỡ vòng giữ bi, các viên bi và ca trong.
(2) Sự tróc vảy của các viên bi hay rãnh lăn.
(3) Bị xước, tạo vết khía trên các viên bi, tạo bề mặt gờ trên rãnh lăn.
(4) Sự mài mòn vòng giữ bi hay lỏng các đnh tán.
(5) Tạo vết rạn nứt hay gỉ sét trên các viên bi hoặc rãnh lăn.
(6) Có các vết lõm trên các viên bi hoặc rãnh lăn.
(7) Sự rão của các bề mặt ngoài ca ngoài hay lỗ ca trong.
(8) Sự biến màu do nhiệt.
(9) Các vòng làm kín bị hư hỏng hay vòng làm kín mỡ của vòng bi.
6. Vết chạy và tải trọng tác dụng
Khi vòng bi quay, rãnh lăn của ca trong và ca ngoài tạo ra sự tiếp xúc với các viên bi. Kết quả tạo ra một đường mài mòn trên các viên bi và các rãnh lăn. Các vết chạy rất có ích trong việc xác định tình trạng tải trọng, vì thế cần quan sát cẩn thận khi vòng bi được tháo ra.
Nếu vết chạy được thể hiện rõ ràng, có thể xác định vòng bi mang tải hướng kính, dọc trục hay tải trọng momen. Ngoài ra cũng cần xác định độ tròn của vòng bi. Kiểm tra xem có tải trọng tác dụng không mong muốn hay không hay có lỗi gì xảy ra do lắp đặt không. Cũng cần xác định các nguyên nhân có thể xảy ra.
Hình 6.1 (a) cho thấy vết chạy được tạo ra một rãnh sâu ở những điều kiện tải khác nhau. Hình 6.1 (e) đến (h) cho thấy các vết chạy khác nhau mà dẫn đến làm ngắn tuổi thọ của vòng bi do các ảnh hưởng tiêu cực.
Tương tự như vậy hình 6.2 cho thấy các vết chạy của các vòng bi đũa khác nhau. Hình 6.2 (i) cho thấy vết chạy của ca ngoài khi có tải trọng hướng kính tác động hợp lý lên vòng bi đũa trụ khi có một tải trọng trên ca trong quay. Hình 6.2 (j) cho thấy vết chạy trong trường hợp trục bị cong hay có sự nghiêng giữa các ca trong và ca ngoài. Sự mất đồng tâm này dẫn đến tạo ra dải bóng mờ theo bề rộng. Vết này tạo ra đường chéo ở vùng tải trọng bắt đầu và kết thúc. Đối với ổ bi đũa kim hai dãy, khi chịu một tải duy nhất tác động tới ca trong quay, hình 6.2 (k) cho thấy vết chạy trên ca ngoài chịu tải trọng dọc trục. Khi có sự mất đồng tâm giữa ca ngoài và ca trong thì nguyên nhân vết chạy do một tải trọng hướng kính xuất hiện trên ca ngoài như hình 6.2 (m).
Trước khi mua và lắp vòng bi bạn nên tham khảo 9 điều sau:
1-Làm thế nào để lựa chọn mỡ bôi trơn thích hợp cho vòng bi?
Để chọn mỡ bôi trơn thích hợp cho vòng bi, các bạn có thể tham khảo bảng hướng dẫn lựa chọn mỡ của của nhà cung cấp.
2-Có cần tra thêm mỡ cho các vòng bi có 2 nắp hay không?
Các loại vòng bi có lắp sẵn hai nắp che thép (-2Z) hoặc hai phớt cao su (-2RS hoặc -2ZS) đều đã được tra sẵn mỡ bôi trơn với chủng loại và lượng mỡ phù hợp đảm bảo cho các loại vòng bi này hoạt động đến hết tuổi thọ tính tóan của vòng bi.
Chính vì vậy, chúng ta không nên cạy phớt hoặc nắp che ra để tra thêm mỡ vào, điều này không làm cho vòng bi làm việc tốt hơn mà có khả năng làm hỏng vòng bi vì khi tháo lắp phớt hoặt nắp che có thể làm chúng bị hỏng, lượng mỡ tra vào quá mức cần thiết sẽ làm cho vòng bi hoạt động nóng hơn, loại mỡ tra thêm vào có thể không tương thích với loại mỡ đã được nhà sản xuất tra vào sẵn.
Tuy nhiên trong một số trường hợp như các ứng dụng có trục lắp đứng hoặc vòng ngoài quay thì vòng bi cần có một chế độ bôi trơn đặc biệt, đề nghị liên hệ với nhà cung cấp để biết thêm chi tiết.
3-Lắp vòng bi thế nào cho đúng?
Để lắp vòng bi cho đúng xin vui lòng liên hệ nhà cung cấp
4-Tuổi thọ làm việc trung của vòng bi?
Tuổi thọ làm việc của cùng một vòng bi nhưng được sử dụng cho những ứng dụng khác nhau sẽ không giống nhau. Về mặt kỹ thuật, tuổi thọ của vòng bi được xác định bằng số vòng quay và thay đổi (chịu ảnh hưởng) tùy theo: tải trọng (nặng hay nhẹ, đều hay không đều), nhiêt độ làm việc (cao hay thấp), môi trường làm việc (bụi bẩn, ẩm ướt, hoá chất,… ).
5-Làm sao biết lúc nào vòng bi sắp hỏng?
Vòng bi sắp hỏng thường có các dấu hiệu sau:
*Nhiệt độ cụm ổ đỡ vòng bi tăng cao bất thường
*Tạo độ ồn, tiếng rít bất thường.
*Độ rung động tăng cao bất thường
Bằng việc theo dõi định kỳ các thông số, dấu hiệu mô tả trên, người sử dụng có thể đánh giá và dự đoán tình trạng hoạt động của vòng bi.
6-Có phương pháp nào để biết được tình trạng hoạt động của vòng bi khi đang sử dụng?
Như đã trả lời ở câu 5, tình trạng hoạt động của vòng bi sẽ được phản ánh qua các thông số nhiệt độ, độ ồn, độ rung động. Việc theo dõi định kỳ các thông số này giúp người sử dụng có cơ sở tương đối chính xác để đánh giá tình trạng hoạt động của vòng bi. Hiện nay, phương pháp được đánh giá là hiệu quả nhất để theo dõi tình trạng hoạt động và dự đoán sớm các hư hỏng của vòng bi là phương pháp đo và phân tích rung động của vòng bi.
7-Làm các nào để đo độ mòn của vòng bi?
Mỗi loại vòng bi được chế tạo với một khe hở bên trong (độ rơ) nhất định theo tiêu chuẩn. Việc đo, kiểm tra khe hở (độ rơ) này đòi hỏi các thiết bị chuyên dùng có độ chính xác cao. Việc kiểm tra độ mòn bằng phương pháp “ép chì” như một số nơi áp dụng không được khuyến cáo vì không chính xác. Thông thường sau một quá trình hoạt động, độ mòn của vòng bi sẽ không đều trên toàn bộ bề mặt rãnh lăn. Các vết tróc rỗ tế vi trên bề mặt các rãnh lăn sẽ là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hư hỏng vòng bi nhanh chóng nếu công tác bôi trơn không đảm bảo tốt. Việc đánh giá vòng bi qua cảm giác “độ rơ” bằng cách này hay cách khác không cho phép người sử dụng đánh giá chính xác tình trạng vòng bi.
Hiện nay, việc theo dõi tình trạng hoạt động của vòng bi bằng phương pháp đo, phân tích rung động để phát hiện và theo dõi các tần số hư hỏng của vòng bi (Bearing Defect Frequency – BDF) đang được áp dụng phổ biến với các dụng cụ đo, phân tích rung động chuyên dùng.
8-Tại sao khi thay vòng bi có lỗ côn được lắp trên măng xông thì hay mau hư ? Biện pháp khách phục?
Khi thay vòng bi có lỗ côn (vòng bi đỡ tự lựa, vòng bi tang trống) thường hay mau hư, điều này xảy ra phần lớn là do khi lắp xiết đai ốc quá chặt làm vòng bi không còn khe hở bên trong cần thiết. Để lắp các loại vòng bi này có khe hở bên trong còn lại sau khi lắp đúng, xin tham khảo phần hướng dẫn tháo lắp vòng bi trên mạng www.skf.com/mount.
9-Nên làm gì khi vòng trong hoặc vòng ngoài bị xoay trên trục hoặc thân ổ?
Nguyên nhân gây ra hiện tượng này là do :
*Vòng bi bị kẹt (không chạy được ) do mất khe hở bên trong hoặc do không được bôi trơn đúng.
*Dung sai lắp ghép không đúng.
Hậu quả là vòng bi từ từ bị xoay trong ổ hoặc trên trục khi làm việc và phát triển dần dần làm vòng bi xoay đều trong trục hoặc trên ổ, phát nhiệt do ma sát, làm hỏng chất bôi trơn và từ đó làm hỏng vòng bi cũng như trục (hoặc ổ).
Phương pháp tốt nhất là thay mới trục hoặc ổ. Trong trường hợp không thể thay mới, có thể sử dụng phương pháp hàn đắp và gia công lại cho đung dung sai lắp ghép. Tuy nhiên phải rất lưu ý trong khi gia công để tránh không bị hiện tượng lệch trục.
Trong mọi trường hợp, không áp dụng phương pháp “băm” trục hoặc ổ vì không hữu hiệu mà còn làm hư hỏng nặng hơn. Phương pháp sử dụng hoá chất chống xoay cũng chỉ là phương pháp tạm thời cho những trường hợp nhẹ mà thôi và không áp dụng được cho phía vòng bi “không định vị”.